Tổng quan về visa hôn nhân Úc

Giới thiệu chung

Úc là đất nước của người nhập cư. Mỗi năm, nước Úc tiếp nhận hàng trăm nghìn từ khắp nơi trên thế giới đến Úc để học tập, sinh sống, làm việc và kinh doanh. Trong các dòng visa định cư Úc thì có lẽ các dòng visa hôn nhân là phổ biến nhất đối với cộng đồng người Việt Nam đang ở Úc cũng như đang ở Việt Nam muốn đến Úc để đoàn tụ với vợ, chồng hoặc người sống chung không hôn thú (de facto) với mình.

Đúng như tên gọi của nó, các dòng visa hôn nhân đều yêu cầu đương đơn phải có sự bảo lãnh của công dân Úc, thường trú nhân Úc hoặc một số công dân New Zealand đạt yêu cầu. Và người bảo lãnh cũng phải đạt một số yêu cầu về thời gian, số lần đã bảo lãnh cũng như về nhân thân (có lịch sử phạm tội hay không) thì mới bảo lãnh được đương đơn.

Các visa hôn nhân Úc có thể được nộp khi đương đơn đang ở trên nước hoặc đang ở ngoài nước, tùy theo hoàn cảnh cụ thể của đương đơn và người bảo lãnh. Hiện nay, Úc có ba dòng visa hôn nhân như sau:

  • Visa đính hôn (visa subclass 300 – Prospective Marriage visa)
  • Visa kết hôn hoặc sống chung không hôn thú nộp ngoài nước Úc (visa subclass 309/100 – Offshore Partner visa)
  • Visa kết hôn hoặc sống chung không hôn thú nộp trong nước Úc (visa subclass 820/801 – Onshore Partner visa)

Các điều kiện chung cơ bản cho các dòng visa hôn nhân Úc

Tuy mỗi dòng visa hôn nhân trên có những điều kiện riêng biệt khác nhau, các điều kiện chung của 3 dòng visa trên bao gồm:

  • Đương đơn có một mối quan hệ tình cảm (có thể đồng giới) với người bảo lãnh là một công dân Úc, thường trú nhân của Úc hoặc công dân New Zealand đạt điều kiện. Mối quan trên phải dẫn đến việc đính hôn, kết hôn hoặc sống chung không hôn thú (de-facto) với người bảo lãnh.
  • Người bảo lãnh có đủ tư cách bảo lãnh vì vượt quá giới hạn về thời gian và số lần bảo lãnh. Và người bảo lãnh không có lịch sử phạm các tội nghiêm trọng như bạo hành gia đình, lạm dụng tình dục trẻ em.
  • Đương đơn phải có lịch sử nhân thân tốt, không phạm các tội nghiêm trọng. Ngoài ra đương đơn còn phải thỏa mãn các yêu cầu về sức khỏe, tức là không mắc các bệnh nan y.
  • Đương đơn và người bảo lãnh đã có các chia sẻ với nhau về khía cạnh tài chính, ví dụ: có các tài sản chung, các món nợ chung, chung tài khoản ngân hàng, các khoản chi trả chung, chuyển tiền để hỗ trợ lẫn nhau.
  • Đương đơn và người bảo lãnh có các bằng chứng về khía cạnh xã hội của mối quan hệ, nghĩa là những người ngoài xã hội có nhìn nhận đương đơn và người bảo lãnh là một cặp đôi và xác nhận mối quan hệ của hai người hay không, ví dụ: đương đơn và người bảo lãnh được mời đến tham gia các sự kiện chung, có hình chụp chung tham gia các sự kiện đó.
  • Đương đơn và người bảo lãnh có các bằng chứng về khía cạnh tổ chức cuộc sống gia đình, ví dụ trong gia đình thì hai người phân công việc nhà như thế nào, ai đi chợ, ai nấu nướng, ai dọn dẹp, ai chăm con.
  • Đương đơn và người bảo lãnh có sự cam kết dài lâu và hướng đến tương lai, ví dụ: đương đơn và người bảo hỗ trợ nhau như thế nào nếu một trong hai người gặp các khó khăn, trắc trở trong cuộc sống, rồi hai người dự định như thế nào trong tương lai (việc làm, nhà cửa, con cái v.v.).

Các vấn đề cần lưu ý để tranh bị từ chối visa hôn nhân Úc

Vì visa hôn nhân là một trong các visa có phí nộp cho Bộ di trú cao nhất lên tới AUD $7,715, và khá phức tạp trong khâu chuẩn bị hồ sơ và việc bị từ chối sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch đoàn tụ với người bảo lãnh cho bạn ở Úc, việc nộp lại hay kháng cáo kết quả từ chối đều mất rất nhiều thời gian và tiền bạc. Do đó bạn nên thuê các luật sư di trú hoặc các đại diện di trú có kinh nghiệm để thực hồ sơ visa hôn nhân này. Các lý do chính mà visa hôn nhân Úc bị từ chối thường có:

  • Các thông tin và bằng chứng cung cấp sai sự thật, không đủ sức thuyết phục, có thể do lỗi của đương đơn (nếu tự nộp) hoặc lỗi tắc trách của các đơn vị tư vấn di trú
  • Không cung cấp các giấy tờ và thông tin theo đúng thời hạn yêu cầu của Bộ di trú Úc có thể do lỗi của đương đơn (nếu tự nộp) hoặc lỗi tắc trách của các đơn vị tư vấn di trú
  • Có sự sai sót, nhầm lẫn trong khâu chuẩn bị hồ sơ có thể do lỗi của đương đơn (nếu tự nộp) hoặc lỗi tắc trách của các đơn vị tư vấn di trú
  • Người bảo lãnh không đủ tư cách bảo lãnh do có lịch sử phạm tội, hoặc đã vượt giới hạn về thời gian và số lần bảo lãnh. Trong trường hợp có nguy cơ về vấn đề này, bạn nên được tư vấn càng sớm càng tốt từ các luật sư di trú Úc có kinh nghiệm
  • Đương đơn mắc các chứng bệnh nan y mà sẽ là gánh nặng cho nền y tế Úc. Trong trường hợp có nguy cơ về vấn đề này, bạn nên được tư vấn càng sớm càng tốt từ các luật sư di trú Úc có kinh nghiệm